Please Enable JavaScript in your Browser to visit this site

KTL cơ bảnXử lý dữ liệu

Nhập xuất dữ liệu với SPSS

Nội dung phần này sẽ đề cập đến các bước tạo biến, nhập hoặc xuất dữ liệu thực hiện trên phần mềm SPSS. Có hai cách chính để nhập – xuất dữ liệu, đó là thao tác thủ công và nhập xuất bằng file.

1. Thao tác thủ công

Như đã đề cập ở phần Giới thiệu về SPSS dữ liệu được quản lý ở cửa sổ Data Editor. Cửa sổ này bao gồm 2 phần Variable View để tạo, hoặc thiết lập các thông số của biến và phần Data View dùng để nhập hoặc điều chỉnh dữ liệu.

  • Mỗi dòng chính là mỗi quan sát hay mỗi trường hợp (“1 người 1 dòng”)
  • Một cột đại diện cho một biến, và mỗi giá trị trong một cột phải có cùng kiểu dữ liệu (kiểu số hoặc kiểm chuỗi). Vấn đề này sẽ được thiết lập ở cửa sổ Variable View.
  • Mỗi ô sẽ lưu trữ giá trị của nó. Đối với các ô có giá trị rỗng thì SPSS sẽ kí hiệu nó thành dấu chấm (.) hoặc kí tự khoảng trắng. Dữ liệu trong mỗi ô có thể hiển thị dưới dạng giá trị thực của nó hoặc các giá trị đã được mã hóa. Việc hiển thị qua lại giữa các giá trị mã hóa (giá trị và nhãn) được thực hiện bằng cách bấm vào nút Value label trên thanh công cụ.
  • Dữ liệu có thể được nhập hoặc xuất trực tiếp vào từng ô trong Data View hoặc có thể chép vào từ các dữ liệu bên ngoài (copy/paste).

9 thuộc tính quan trọng của một biến trong cửa sổ Variable View  bao gồm: Name, Type, Width, Decimal, Label, Value, Missing, Collumns,Align.

  • Name: xác định tên biến được sử dụng trong chương trình SPSS. Tên biến có thể bao gồm các kí tự chữ, các kí tự số, các kí tự đặc biệt, và có độ dài tối đa là 64 kí tự. Tên biến không phân biệt chữ viết hoa hoặc chữ thường.
  • Type: xác định kiểu dữ liệu của biến. Kiểu dữ liệu có thể là dạng số hoặc dạng chuỗi. Đối với dữ liệu dạng số SPSS cho phép chọn các thiết lập phù hợp với định dạng số như dạng số khoa học, dấu ngăn cách, kí hiệu tiền tệ…
  • Label: thiết lập các thông tin mô tả cho biến. Bạn có thể sao chép các label của biến này sang các biến khác. Các label này có thể được hiển thị trong các phân tích, cũng như trong phần kết quả thực hiện.
  • Value: lưu trữ các giá trị của biến. Đối với các biến có giá trị thực (không cần mã hóa) thì giá trị mặc định của Values là None. Đối với các biến cần được mã hóa thì quá trình này được thực hiện như sau:

Bấm vào nút cửa số mã hóa được hiển thị ra như sau:

  • Nhập giá trị được mã hóa vào ô Value
  • Nhập giá trị cần được mã hóa vào ô Label
  • Bấm Add

Làm tương tự cho các giá trị còn lại. Các nút Change, Remove được dùng để thay đổi hoặc xóa các giá trị đã mã hóa.

Tham khảo thêm Nhập dấu tiếng việt trong SPSS.

  • Missing: đây là thuộc tính thông báo cho SPSS biết các giá trị bỏ qua. Đây là một trường hợp khá phổ biến trong nghiên cứu thị trường hoặc marketing khi kết quả trả lời khi yêu cầu được hỏi là “Tôi không biết”. Để phân tích những trường hợp này, ta cần phải bỏ qua những giá trị “tôi không biết” như trên. Giả sử, ta gán giá trị cho “tôi không biết” là 99, và thiết lập giá trị bỏ qua cho biến này là 99 trong phần Missing.
  • Các thuộc tính khác như Width, Decimals, Column, Align, Measure và Role chỉ là những thiết lập liên quan đến việc hiển thị dữ liệu. Mặc dù thang đo (Measure) là một thống kê quan trọng nhưng nó lại có rất ít ý nghĩa trong phần mềm SPSS.
  • Để xóa một biến nào đó, đơn giản bấm vào cột số ngoài cùng bên trái để chọn hết biến đó và bấm phím Delete

Tham khảo thêm Vai trò của thang đo (Measure) trong SPSS.

1 2 3Next page
Back to top button